Uống sữa đúng cách – Sữa được biết đến chủ yếu là nguồn thực phẩm cung cấp NĂNG LƯỢNG (cân đổi, phù hợp) và CANXI (dễ hấp thu nhất). Ngoài ra, tùy vào từng độ tuổi và bệnh lý chuyên biệt mà sữa nói chung và các loại thực phẩm y học nói riêng có vai trò khác nhau.
Ví dụ trẻ em dưới 6 tháng tuổi cần bú sữa mẹ hoàn toàn, giai đoạn này, sữa là nguồn năng lượng chính cho trẻ, lớn dần lên, năng lượng từ sữa giảm dần thay bằng năng lượng từ thức ăn. Phụ nữ mang thai và cho con bú cần bổ sung sữa để cung cấp thêm phần nhu cầu năng lượng và canxi tăng thêm (để “những đứa trẻ ăn trộm dễ thương này không rút canxi từ xương và răng của mẹ). Ở người trưởng thành, lượng canxi từ thực phẩm hằng ngày đa số chỉ cung cấp khoảng 50% nhu cầu canxi theo khuyến nghị nên có thể chọn sữa để bổ sung canxi. Hay trong một số bệnh lý đặc biệt như bệnh thận, đái tháo đường, tiêu chảy, dị ứng đạm sữa bò, ung thư… sữa và sản phấm dinh dưỡng y học có công thức phù hợp với đặc điểm bệnh lý, nhu cầu, và vị giác của bệnh nhân để hỗ trợ cho việc điều trị và phục hồi bệnh tốt hơn.
SỮA – CHỈ TỐT KHI DÙNG ĐÚNG
Đúng loại
- Trẻ dưới 6 tháng tuổi nên được bú sữa mẹ hoàn toàn, trẻ bú mẹ đến 18 – 24 tháng.
- Trẻ nhỏ dùng sữa công thức số 1,2,3 theo độ tuổi.
- Trẻ sinh non, nhẹ cân, trẻ suy dinh dưỡng, béo phì, trẻ có bệnh lý đặc biệt… cần loại sữa phù hợp.
- Một số loại “sữa” trên thị trường có lượng canxi rất thấp, nếu dùng liên tục và thay thế hoàn toàn các loại sữa có lượng canxi chuẩn trong khi ăn uống không đủ sẽ nguy cơ còi xương.
- Người lớn có bệnh lý đặc biệt cần có công thức sữa và sản phẩm y học phù hợp.
- Sữa bò hay sữa hạt? Tùy vào từng cá nhân. Tuy nhiên, với các loại sữa hạt tự làm ở nhà có thể cung cấp năng lượng và một số loại vi chất còn với mục đích cung cấp canxi thì trong các loại sữa hạt tự làm là không nhiều trong khi đó sữa bò ngoài có tỷ lệ canxi: photpho phù hợp, còn ưu việt hơn sữa hạt đó là có lactose, hỗ trợ hấp thu canxi tốt hơn.
Pha đúng cách
Với cái loại sữa bột, trên hộp đều có công thức pha chuẩn riêng cho từng loại.
Đúng lúc
- Trẻ
- Trẻ lớn, chia thời gian bú phù hợp với lịch sinh hoạt và ăn uống của trẻ.
Đúng lượng
- Trẻ dưới 6 tháng, bú mẹ hoàn toàn và theo dõi sự đáp ứng của trẻ sau khi bú, về nước tiểu, sự tăng trưởng…
- Trẻ lớn hơn, uống tầm 500-700ml/ngày, tùy theo giai đoạn và lượng canxi từ thức ăn.
- Người lớn, bệnh lý: bổ sung phù hợp nhu cầu.
SỮA – UỐNG SAI – HẠI NHIỀU HƠN LỢI
Sai loại
Sẽ không đủ nhu cầu năng lượng, canxi và các dưỡng chất khác cần bổ sung.Thậm chí, trong một số bệnh lý đặc biệt, dùng sai loại sẽ khiến việc kiểm soát bệnh khó hơn: ví dụ trẻ dị ứng đạm sữa bò cần dùng sữa free lactose, bệnh nhân đái tháo đường dùng sữa chứa đường lactose có GI cao khó kiểm soát đường huyết, bệnh nhân bệnh thận chưa lọc máu có tăng kali máu dùng sữa thông thường có đạm cao làm tăng áp lực thải đạm cho thận khiến diễn tiến bệnh nặng hơn…
Sai cách pha
Tránh pha đặc quá dễ bị rỗi loạn tiêu hóa, pha loãng quá sẽ không nhận đủ dưỡng chất mong muốn, lâu dài sẽ bị thiếu hụt.
Sai thời điểm
- Tránh uống sữa ngay trước bữa ăn vì trẻ sẽ ngang bụng, giảm chất lượng bữa ăn.
- Trẻ lớn, hạn chế cữ sữa đêm vì dễ sâu răng, mất giấc ngủ sâu, và khi uống sữa đêm, canxi trong sữa dễ tích tụ ở thận, đường niệu…
- Không uống sữa cùng với các loại thực phẩm chức năng bổ sung các loại vitamin và khoáng chất khác, đặc biệt là sắt, kẽm…vì dễ tạo phức xelat.
- Dùng sữa sau khi đã vắt/pha/mở hộp trong thời gian thích hợp tùy môi trường bảo quản ở nhiệt độ thường, tủ lạnh hay tủ đông.
Sai lượng
- Trẻ bú mẹ hoàn toàn không đủ sẽ tiểu ít, chậm tăng trưởng…
- Uống nhiều sữa quá trẻ sẽ không ăn được thức ăn khác gây nguy cơ thiếu sắt, suy dinh dưỡng, hoặc trẻ uống nhiều sữa quá có thể gây béo phì do sữa.
- Uống không đủ sữa, mà thực phẩm hằng ngày không đủ trẻ sẽ dễ bị còi xương, người lớn không đáp ứng đủ nhu cầu…