Trong 108 huyệt đạo trên cơ thể người thì có đến 36 điểm huyệt hiểm yếu rất nguy hiểm nếu tác động mạnh (hay còn gọi là tử huyệt). Thậm chí, khi tác động vào những huyệt đạo này, có thể gây ra tác hại rất lớn về sức khỏe, và có thể dẫn đến tử vong tại chỗ.
Theo sách Linh khu thiên cửu chân thập Nhị Nguyên thì huyệt đạo chính là nơi thân khí hoạt động vào ra được phân bố khắp cơ thể. Huyệt đạo không những quan hệ mật thiết với những hoạt động sinh lý là biểu hiện của anh lý trên cơ thể mà còn giúp việc Chuẩn đoán bệnh hiệu quả hơn.
Theo sách Linh khu thiên cửu chân thập Nhị Nguyên thì huyệt đạo chính là nơi thân khí hoạt động vào ra được phân bố khắp cơ thể. Huyệt đạo không những quan hệ mật thiết với những hoạt động sinh lý là biểu hiện của anh lý trên cơ thể mà còn giúp việc Chuẩn đoán bệnh hiệu quả hơn.
Theo sách Linh khu thiên cửu chân thập Nhị Nguyên thì huyệt đạo chính là nơi thân khí hoạt động vào ra được phân bố khắp cơ thể. Huyệt đạo không những quan hệ mật thiết với những hoạt động sinh lý là biểu hiện của anh lý trên cơ thể mà còn giúp việc Chuẩn đoán bệnh hiệu quả hơn.
Sau đây là những vị trí huyệt quan trọng trên cơ thể con người.
Vị trí các huyệt quan trọng vùng đầu cổ
Huyệt Bách hội
vị trí: tại giao điểm của tuyến chính giữa đỉnh đầu và đường nối liền phần đầu, dọc theo trên của 2 bên tai.
khi bị tác động: khi bị đánh trúng, huyệt bách hội sẽ gây ra choáng váng ngã xuống đất và bất tỉnh nhân sự ngay lập tức.
Huyệt Thần Đình
vị trí: từ mái tóc trước trán lên 5cm
khi bị tác động sẽ choáng váng, ảnh hưởng đến vùng não bộ
Huyệt thái dương
vị trí huyệt Thái Dương: tại vùng lõm phía trên đuôi chân mày.
khi bị tác động: gây ra choáng váng, mắt tối sầm lại, ù tai.
Huyệt Nhĩ môn
vị trí: tại điểm khuyết ở trước vành tai, khi há miệng sẽ hiện ra chỗ lõm đó.
khi bị tác động: ù tai , choáng váng đầu, và ngã xuống đất.
Huyệt Tinh Minh:
vị trí: huyệt tinh Minh nằm tại góc khóe mắt phía trong, đầu chân mày.
Khi bị tác động: có thể hôm mê sâu, nhẹ hơn thì hoa bắt, và ngã xuống đất.
Huyệt Nhân Trung:
vị trí: nằm dưới chóp mũi.
khi bị tác động :sẽ gây ra chóng vánh, hoa mắt.
Huyệt Á Môn:
vị trí: huyệt Á Môn nằm ở phía sau ót, chỗ lõm giữa gai đốt sống cổ thứ hai, và đốt sống cổ thứ nhất.
khi bị tác động: đập vào Diên Tủy là một phần não sau đối với tủy sống, sẽ không thể nói được, gây choáng váng, đau đầu, ngã xuống đất, và bất tỉnh.
Huyệt Phong Trì
vị trí: huyệt Phong Trì nằm phía sau dái tai, phần lõm dưới xương sọ,
khi bị tác động: đập vào Diên tủy sẽ bị hôn mê bất tỉnh ngay.
Huyệt Nhân Nghênh:
vị trí: vùng yết hầu, ngang với hai bên khoảng 5cm
khi bị tác động: Khí huyệt ứ đọng, choáng đầu.
Các huyệt quan trọng ở vùng bụng ngực
Huyệt Đản Trung
vị trí: huyệt đản trung nằm ở giữa hai đầu vú, chi phối dây thần kinh.
khi bị tác động. có thể gây loạn thần, tinh thần bất an.
Huyệt Cưu Vỹ
vị trí: nằm phía trên rốn, cách rốn khoảng 15 cm.
Khi bị tác động: nếu bị va đập mạnh vào Huyệt Cưu Vỹ có thể gây đọng máu, chấn động vùng tim, ảnh hưởng đến tĩnh mạch, gan, mật, gây tử vong.
Huyệt Cự Khuyết:
vị trí: nằm trên rốn 9cm khi bị tác động ảnh hưởng trực tiếp đến cùng gan mật, và tim mạch.
Huyệt Thần Khuyết
vị trí: nằm ở chính giữa tại rốn.
khi bị Tác động: nếu bị ấn mạnh vào huyệt này có thể khiến chấn động ruột, bàng quang tổn thương nghiêm trọng đến dây thần kinh sườn, và mất đi dần sự linh hoạt trong cuộc sống.
Huyệt Khí Hải
vị trí: ở dưới rốn khoảng 4cm, chi phối tĩnh mạch ở sườn.
khi bị tác động: có thể gây ứ máu, và giảm khả năng vận động.
Huyệt Quan Nguyên
Vị trí: Nằm dưới rốn 7cm.
Khi bị tác động: chi phối kinh mạch, và dây thần kinh sườn, có thể gây ra tình trạng chấn động ruột, và ứ đọng khí huyết.
Huyệt Trung Cực
vị trí: nằm ngay dưới rốn 10cm .
khi huyệt trung cực bị tác động có thể dẫn đến chấn thương thần kinh, kết tràng chữ S, và tổn thương vùng cơ.
Huyệt khúc cốt
vị trí: ở khung xương chậu bụng dưới hạ bộ.
khi bị tác động: Nếu bấm nhầm phải huyệt này, có thể gây ra tổn thương khí cơ toàn thân và ứ đọng khí huyết
Huyệt Ưng Song:
vị trí: nằm ở vùng xương sườn thứ ba bên trên vú.
khi bị tác động: huyệt này có thể động tới động mạch và tĩnh mạch, làm cho tim ngừng cấp máu và gây ra tình trạng choán váng.
Huyệt Nhũ Trung
vị trí: nằm ngay chính giữa đầu vú .
khi bị tác động có thể dẫn đến tình trạng xung huyết và khí.
Huyệt Nhũ Căn.
vị trí: từ đầu vú đóng xuống 1 đốt xương sườn.
khi bị tác động ;do nằm ở bên trái của tim mạch, nên bấm vào huyệt Nhũ Căn có thể làm sốc tim, và gây ra tử vong.
Huyệt Kỳ Môn:
vị trí ở xương sườn Thứ Sáu , dưới núm vú.
khi bị tác động tác động mạnh vào việc này sẽ hưởng đến thận lá lách ,gan, ứ khí, và gây ra hiện tượng chấn thương cơ xương.
Huyệt Chương môn.
vị trí : nằm ngay trên đường nối tuyến giữa nách với nút cuối của xương sườn số 1.
Xác định điểm huyệt này bằng cách co khép nách lại, huyệt nằm ở ngang với điểm cuối khuỷu tay. Bạn có thể thấy ngay phía bên phải huyệt này là gan, phía bên trái là lá nách.
Khi bị tác động: nếu bấm mạnh vào huyệt này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến gan, lá nách. đồng thời nó còn cản trở đến sự lưu thông máu, phá hoại màng cơ xương.
Huyệt Thương Khúc:
ở vị trí từ giữa bụng ngang sang hai bên khoảng 5cm
khi bị tác động: nó sẽ ảnh hưởng đến thần kinh sườn, chấn động vùng ruột, ứ huyết, tổn thương khí.
Các huyệt đạo quan trọng tại phần eo, lưng, và mông.
Huyệt Phế Du
vị trí từ mỏm gai của đốt sống ngực Thứ Ba , ngang sang hai bên lưng khoảng 4cm.
khi bị tác động: huyệt chi phối bởi tim mạch và động mạch sườn thứ ba. hệ thần kinh có thể gây ra chấn thương tim, phổi, và khí huyết, khi ta tác động mạnh vào đó.
Huyệt Quyết Âm Du
vị trí: xác định như ở huyệt Phế Du nhưng tính từ mỏm gai đốt sống ngực thứ tư thay vì làm vị trí thứ 3.
khi bị tác động: nếu các mạnh vào huyệt này có thể gây hại cho thành tim, phá khí, gây tổn thương đến phổi, và dễ dàng gây ra tử vong.
Huyệt Tâm Du:
vị trí: giống như huyệt phế Du, và Quyết Âm Du , bắt đầu từ mỏm gai đốt sống ngực thứ năm
khi bị tác động: huyệt tâm du chịu tác động mạnh mẽ, sẽ gây phá huyết, tổn thương khí, và thành tim.
Huyệt thận du
vị trí: cách xác định giống phần trên, nhưng bắt đầu từ mỏm gai đốt sống lưng eo thứ hai.
Khi bị tác động mạnh: huyệt này chi phối phổi, có thể làm tổn thương cơ gây ra liệt nửa người.
Huyệt mệnh môn
vị trí huyệt mệnh Môn: nằm giữa đốt sống thắt lưng thứ 2 và thứ 3.
khi bị tác động có thể gây ra tình trạng liệt nửa người, và phá khí và cơ.
Huyệt Chí Thất:
Vị trí: nằm ở mỏm gai đốt sống eo lưng thứ hai rồi sang ngang 2 bên 6cm
khi tác động lực mạnh mẽ vào huyệt này, sẽ gây ra chấn thương động mạch Thận. tĩnh mạch thần kinh,tổn thương khí.
Huyệt khí Hải Du
vị trí: dóng ngang sang hai bên khoảng 3cm. Tính từ mỏm gai đốt sống eo lưng thứ ba.
khi bị tác động huyệt này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quả thận. cản trở quá trình lưu thông máu.
Huyệt Vĩ Lư
vị trí: nằm giữa xương cụt và hậu môn.
khi bị tác động huyệt này chi phối quá trình tuần hoàn khí huyết trên toàn cơ thể.
Huyệt đạo quan trọng ở cổ, ở tay và ở chân:
Huyệt Kiên Tỉnh:
Vị trí: nằm điểm cao nhất của vai.
khi bị tác động: nhấn mạnh vòa huyệt đạo này có thể gây ra tê buốt, mất sự linh hoạt trong cuộc sống hàng ngày.
Huyệt Thái Uyên:
vị trí: nằm ở chỗ lõm ở làn ngang cổ tay khi bạn ngửa lòng bàn tay.
khi bị tác động: nó sẽ gây tổn thương nội khí, và bách mạch bị cản trở nếu bị tác động mạnh.
Huyệt túc Tam lý
vị trí: ở trước xương ống chân, ngang ra ngoài 1 ngón tay, từ dưới xương bánh chè dóng xuống 6cm.
khi bị tác động có thể gây ra tê bại chân.
Huyệt Tam Âm Giao
Vị trí: từ đầu nhọn của mắt cá chân thẳng lên khoảng 6cm, sát với bờ sau xương ống chân.
khi tác động: nhấn mạnh vào huyệt đạo này gây tổn thương khí ở huyệt đan điền, và tê bì chân.
Huyệt Dũng Tuyền
vị trí: bạn co bàn chân lên, huyệt này ở chỗ lõm dưới lòng bàn chân.
khi bị tác động: nếu như lực tác động đến huyệt Dũng Tuyền quá mạnh, có thể ảnh hưởng tới việc lưu thông khí huyết trong cơ thể, nhưng ấn nhẹ nhàng lại rất tốt đối với sức khỏe.
như vậy có thể thấy trên toàn bộ cơ thể vị trí nào cũng có những huyệt đạo quan trọng .
Mọi người nên biết biết 108 huyệt đạo trên cơ thể, để tránh được tác động mạnh đến huyệt đó, và giải quyết nhanh chóng nếu gặp phải các vấn đề về sức khỏe.
Bên cạnh đó bạn có thể bấm huyệt trên mặt.
bấm huyệt giúp lưu thông khí huyết rất tốt.
Bạn vừa tìm hiểu xong về 36 tử huyệt. chúc bạn sớm biết cách vận dụng những huyệt đạo này, để tự chữa lành cho cơ thể.