Hiện nay, mang thai hộ có vi phạm pháp luật không là câu hỏi được nhiều người quan tâm khi đối diện với nhu cầu sinh con nhưng không thể tự mang thai.
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan đối với vấn đề này.
1. Mang thai hộ là gì
1.1. Định nghĩa mang thai hộ
Mang thai hộ là một phương thức hỗ trợ sinh sản được sử dụng khi người phụ nữ không thể mang thai hoặc sinh con vì lý do sức khỏe, tuổi tác hoặc các yếu tố khác. Theo đó, quá trình này được hiểu là một người phụ nữ (gọi là "mẹ mang thai hộ") đồng ý mang thai và sinh ra một đứa trẻ cho một cặp vợ chồng khác hoặc một cá nhân không thể mang thai theo phương pháp tự nhiên.
1.2. Phân loại các hình thức mang thai hộ
Căn cứ theo khoản 22,23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mang thai hộ bao gồm hai hình thức là: mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Trong đó:
- Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
- Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Cả hai hình thức mang thai hộ này đều có những quy định pháp luật riêng và sự khác biệt tạo ra những hệ quả pháp lý khác nhau.
2. Mang thai hộ có vi phạm pháp luật không?
Việc mang thai hộ có vi phạm pháp luật hay không sẽ phụ thuộc vào mục đích và hình thức mang thai hộ được thực hiện. Theo điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định một tring các hành vi bị nghiêm cấm là mang thai hộ vì mục đích thương mại. Do đó, mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Như vậy, căn cứ vào điều khoản này thì được hiểu là việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được pháp luật cho phép và không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, khi mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải tuân thủ các điều kiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
Trong đó, văn bản thỏa thuận giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và vợ chồng người mang thai hộ phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ;
c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
Thứ hai, Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
+ Vợ chồng đang không có con chung;
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Thứ ba, Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Thứ tư, Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Như vậy, nếu thực hiện đúng các quy định pháp luật hiện hành, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không vi phạm pháp luật, nhưng mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi vi phạm pháp luật, bị nghiêm cấm và xử lý nghiêm khắc.
3. Mang thai hộ vì mục đích thương mại bị xử phạt như thế nào?
3.1 Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại
Căn cứ Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
3.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự liên quan đến mang thai hộ vì mục đích thương mại
Căn cứ theo Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 thì hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xem chi tiết: https://yplawfirm.vn/kien-thuc-phap-ly/hon-nhan-va-gia-dinh/mang-thai-ho-co-vi-pham-phap-luat-khong-35915.htm