Quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ và chồng là gì
Hôn nhân là đích đến cuối cùng của bến bờ hạnh phúc, chính vì vậy được pháp luật và nhà nước ta tôn trọng và đảm bảo để phù hợp với các chuẩn mực của xã hội. Đặc biệt phải kể đến quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ và chồng. Vậy nó được hiểu và được thể hiện qua những nội dung nào? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để có thêm các thông tin hữu ích.
Quyền và nghĩa vụ tài sản giữa người vợ và chồng được hiểu như thế nào?
Pháp luật và nhà nước ta quy định về quyền và nghĩa vụ tài sản giữa người vợ và người chồng được hiểu đó chính là một bên hoặc cả hai bên vợ, chồng là người có nghĩa vụ cần phải làm hoặc không được làm công việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác hay còn được gọi là người có quyền. Nói một cách dễ hiểu hơn thì nó là tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện bổn phận của mình có thể để chi trả các khoản nợ cho người có quyền trong những trường hợp do pháp luật quy định. Dựa theo khối tài sản giữa hai bên vợ và chồng mà có các cách sử dụng hay thực hiện dùng để căn cứ xác định nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ và chồng. Pháp luật đã quy định các vấn đề liên quan đến chế độ tài sản này như thành phần tài sản chung, tài sản riêng, quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với từng loại tài sản cũng như nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng đó chính là dựa trên cơ sở quy định của pháp luật. Không chỉ vậy thực tế hiện nay còn tồn tại chế độ tài sản của vợ, chồng theo thỏa thuận chính vì vậy pháp luật giành quyền tự chủ cho các cặp vợ, chồng trong việc này và dùng nó để xác định tài sản thuộc sở hữu chung hay riêng và các vấn đề có liên quan như quyền, nghĩa vụ của mỗi bên đối với tài sản, nghĩa vụ tài sản… Về vấn đề tài sản các cặp vợ chồng sẽ xác định dựa vào sự thỏa thuận của hai bên thể hiện trong văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản. Nếu một trong hai phía không chấp nhận, không đồng tình hay không thỏa thuận về nghĩa vụ tài sản hoặc thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì sẽ dẫn đến không thực hiện được trên thực tế thì khi đó nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản lại được thực hiện theo các quy định tương ứng trong chế độ tài sản theo luật định.
Xem thêm về: Everest - công ty luật uy tín tại thành phố Hà Nội
Đặc điểm về quyền tài sản giữa người vợ và chồng
Quyền về tài sản giữa các bên phải tồn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp, là vợ, chồng của nhau trước pháp luật và phải có sự thống nhất giữa các chủ thể. Quan hệ vợ chồng được chấp nhận khi và chỉ khi phải có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn mà pháp luật hôn nhân và gia đình nước ta đã quy định. Bên cạnh đó muốn xác lập mối quan hệ hôn nhân hợp tác giữa nam và nữ thì cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn luật định, còn phải tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền Khi đã có giấy chứng nhận kết hôn và được pháp luật thừa nhận là vợ, chồng,thì mới có các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng, bao gồm các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và các quyền, nghĩa vụ về tài sản và quan hệ hôn nhân hợp pháp là cơ sở để xác định chế độ tài sản giữa vợ, chồng nói chung, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng nói riêng. Nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng phát sinh và chấm dứt phụ thuộc vào thời kỳ hôn nhân và có hai yếu tố để xác định đó chính là nghĩa vụ chung và nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Có thể hiểu đó chính là nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm bắt đầu thời kỳ hôn nhân hoặc sau khi hôn nhân chấm dứt được xác định là nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Mặt khác khi hai bên vẫn đang ở thời kỳ hôn nhân, nếu phát sinh nghĩa vụ về tài sản thì đó có thể là nghĩa vụ chung hoặc là nghĩa vụ riêng của mỗi bên.
Xem thêm về: ly hôn tranh chấp quyền nuôi con
Đặc điểm về nghĩa vụ tài sản giữa người vợ và người chồng
Đối với vấn đề này thì nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng xác định trách nhiệm trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của các chủ thể. Bên cạnh đó thì nó cũng phải thể hiện rõ những nội dung thể hiện được nghĩa vụ chung, nghĩa vụ nào là nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng thì nghĩa vụ tài sản của vợ, chồng còn xác định phương thức thực hiện nghĩa vụ của các chủ thể. Đối với nghĩa vụ chung, cả hai vợ, chồng cùng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với người có quyền, do đó tùy thuộc vào giao dịch vợ, chồng tham gia mà sẽ có cách thức thực hiện nghĩa vụ tương ứng, có thể là nghĩa vụ chuyển giao vật, chuyển giao quyền hoặc giấy tờ có giá. Đối với nghĩa vụ trả tiền thì khối tài sản chung của vợ, chồng sẽ được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ. Trong trường hợp phát sinh nghĩa vụ liên đới giữa vợ, chồng thì người có quyền có thể yêu cầu cả hai vợ, chồng hoặc một bên vợ, chồng thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Ngược lại, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng về nguyên tắc chỉ do một bên vợ hoặc chồng thực hiện. Nếu đó là nghĩa vụ phải trả một khoản tiền thì tài sản riêng được sử dụng để chi trả khoản nợ này, bên cạnh đó người có quyền chỉ có thể yêu cầu một bên vợ, chồng hay người có nghĩa vụ thực hiện.
Xem thêm về: https://everest.org.vn/hop-dong-hon-nhan/