Với bất kì người học tiếng Nhật nào, Hiragana luôn là bảng chữ cái cơ bản nhất mà ai cũng phải nắm được. Thông thường khi học chúng ta chỉ đơn thuần học thuộc nó, tuy nhiên nếu đi sâu 1 chút chúng ta sẽ thấy đằng sau nó là những điều vô cùng thú vị. Và ở đây chúng ta sẽ chia sẻ 1 chút kiến thức về bảng chữ cái Hiragana này.
Nếu mà dựa theo Wikipedia thì Hiragana được cho là có nguồn gốc từ các chữ Hán vào thế kỉ thứ 5. Ban đầu, rất ít người ủng hộ bộ chữ này, trong khoảng thời gian đó Hiragana hầu hết được sử dụng bởi phụ nữ, vì vậy Hiragana còn được gọi là Onnade (nôm na là "bàn tay phụ nữ"). Riêng về cánh đàn ông thì họ hay dùng chữ Kanji và Katakana. Tuy nhiên thì chữ Hiragana dần trở nên thông dụng hơn từ thế kỉ thứ 10.
Ban đầu 1 âm tiết trong Hiragana có thể thể hiện nhiều chữ khác nhau. Sau này Hiragana dần được tinh giản hóa và giờ nó trở thành hệ thống được sử dụng rộng rãi: 1 âm tiết gắn với duy nhất 1 chữ và ngược lại.
Chữ Hiragana dựa trên Hán tự (nguồn: omniglot.com):
Hệ thống chữ Hiragana hiện nay có 46 chữ. Về cơ bản thì nếu bạn nắm được Hiragana và Katakana thì bạn đã có thể viết bất cữ từ tiếng Nhật học câu tiếng Nhật nào. Tuy nhiên vì hầu hết các từ được viết bằng Kanji nên Hiragana thường được dùng như là yếu tố ngữ pháp ví dụ như trợ từ. Ở Nhật, trẻ em bắt buộc phải dùng được chữ Hiragana trước khi chúng được học khoảng 2000 chữ Kanji thông dụng.
Trong Hiragana, ngoài các chữ cơ bản trên thì còn có các âm tiết bổ sung, những âm tiết này được đánh dấu bằng
dakuten (") (phẩy kép) and handakuten (o) (vòng tròn nhỏ). Khi mỗi chữ cái Hiragana có 1 trong 2 dấu này, cách đọc của nó sẽ thay đổi, ví dụ: ki "き" với dakuten sẽ trở thành gi "ぎ", hoặc ha "は" với handakuten sẽ thành pa "ぱ".