The Health Care Index (Chỉ số chăm sóc sức khỏe) là bảng thống kê số liệu phân tích chất lượng tổng thể của hệ thống chăm sóc sức khỏe, bao gồm cơ sở vật chất, sự chuyên nghiệp, năng lực (bác sĩ, y tá, điều dưỡng và những nhân viên y tế khác), chi phí, chất lượng thuốc sẵn có và sự sẵn sàng hỗ trợ từ phía Chính phủ. Ngoài ra, chỉ số này còn cân nhắc đến các yếu tố khác như môi trường, nước sạch, vệ sinh, v.v. Bảng xếp hạng xem xét 89 quốc gia trên thế giới dựa trên năm biến số sức khỏe khác nhau. Trong đó, Nhật Bản xếp hạng thứ 5 với chỉ số chăm sóc sức khỏe tổng thể 70.73, vượt qua nhiều nước tại châu Âu, châu Mỹ.
1. Chỉ số chăm sóc sức khỏe của 89 quốc gia trên thế giới
Với hơn 12.4 triệu view hàng tháng, tạp chí CEOWORLD (Mỹ) là một trong những tạp chí kinh doanh hàng đầu trên thế giới, dành cho những CEO, CFO, các chuyên gia điều hành cấp cao, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, các cá nhân có thành tích vượt trội trên toàn thế giới.
Bảng thống kê dưới đây dựa trên Chỉ số chăm sóc sức khỏe năm ấn bản năm 2021 của tạp chí CEOWORLD, xếp hạng 89 quốc gia dựa trên nhiều yếu tố góp phần tạo nên hệ thống chăm sóc sức khỏe tổng thể.
Rank | Country | Health Care Index (Overall) | Infrastructure | Professionals | Cost | Medicine Availability | Government Readiness |
1 | South Korea | 78.72 | 87.16 | 14.23 | 83.59 | 82.3 | 87.89 |
2 | Taiwan | 77.7 | 79.05 | 13.06 | 78.39 | 78.99 | 65.09 |
3 | Denmark | 74.11 | 90.75 | 30.01 | 82.59 | 92.06 | 96.3 |
4 | Austria | 71.32 | 86.18 | 20.25 | 78.99 | 88.23 | 91.8 |
5 | Japan | 70.73 | 78.77 | 21.6 | 74.88 | 74.18 | 93.2 |
6 | Australia | 67.99 | 92.58 | 17.37 | 96.22 | 67.51 | 89.91 |
7 | France | 65.38 | 77.86 | 13.24 | 71.82 | 55.1 | 81.38 |
8 | Spain | 64.66 | 86.28 | 34.25 | 75.81 | 83.82 | 96.8 |
9 | Belgium | 64.63 | 72.48 | 24.51 | 68.68 | 64.78 | 94.9 |
10 | United Kingdom | 61.73 | 88.63 | 14.66 | 75.61 | 90.25 | 88.41 |
11 | Netherlands | 60.16 | 79.09 | 13.56 | 69.93 | 67.29 | 85.03 |
12 | Finland | 59.6 | 77.76 | 13.41 | 68.97 | 59.65 | 84.59 |
13 | Thailand | 59.52 | 98.7 | 29.05 | 94.99 | 98.74 | 96.1 |
14 | Czech Republic | 57.96 | 76.39 | 14.96 | 67.47 | 71.33 | 88.86 |
15 | Norway | 56.71 | 79.73 | 21.24 | 68.59 | 75.73 | 92.6 |
16 | New Zealand | 54.86 | 86.58 | 16.55 | 71.23 | 73.86 | 89.51 |
17 | Germany | 52.3 | 78.93 | 13.6 | 66.04 | 60.94 | 85.68 |
18 | Switzerland | 52.25 | 77.77 | 16.4 | 65.42 | 69.68 | 89.49 |
19 | India | 52.1 | 74.2 | 17.84 | 63.51 | 97.84 | 89.98 |
20 | United Arab Emirates | 51.99 | 68.21 | 14.95 | 60.36 | 55.08 | 88.74 |
21 | Israel | 50.15 | 73.53 | 13.84 | 62.22 | 74.19 | 87.72 |
22 | Portugal | 49.58 | 98.3 | 14.25 | 75.25 | 83.54 | 87.95 |
23 | Canada | 48.64 | 62.39 | 16.89 | 55.73 | 52.91 | 89.75 |
24 | Singapore | 48.54 | 82.67 | 13.35 | 66.15 | 81.98 | 81.63 |
25 | Ecuador | 48.27 | 69.37 | 45.24 | 59.16 | 66.11 | 98.2 |
26 | Greece | 48.13 | 96.87 | 19.39 | 86.79 | 98.21 | 91.2 |
27 | Argentina | 47.15 | 78.03 | 20.31 | 63.08 | 75.19 | 92.1 |
28 | Sweden | 46.24 | 70.06 | 25.05 | 58.53 | 62.6 | 95.1 |
29 | Mexico | 45.84 | 75.2 | 21.56 | 60.99 | 66.54 | 92.7 |
30 | United States | 45.62 | 84.18 | 13.1 | 65.52 | 76.28 | 76.21 |
31 | Lithuania | 45.3 | 83.43 | 14.65 | 64.98 | 85.77 | 88.38 |
32 | Estonia | 45.3 | 71.12 | 42.86 | 58.62 | 64.48 | 97.8 |
33 | Qatar | 45.29 | 67.54 | 51.28 | 56.77 | 60.69 | 98.5 |
34 | Malaysia | 45.1 | 64.17 | 15.05 | 54.94 | 52.11 | 88.89 |
35 | Colombia | 44.72 | 78.39 | 19.88 | 62.1 | 74.03 | 91.7 |
36 | Hong Kong | 44.55 | 98.1 | 14.71 | 66.02 | 64.34 | 88.47 |
37 | Italy | 44.43 | 83.38 | 23.66 | 87.03 | 98.43 | 94.3 |
38 | Philippines | 43.06 | 85.38 | 13.2 | 64.9 | 72.19 | 80.68 |
39 | Uruguay | 42.99 | 64.37 | 41.72 | 54.02 | 55.79 | 97.5 |
40 | Sri Lanka | 42.92 | 71.54 | 16.25 | 57.69 | 53.28 | 89.48 |
41 | Iceland | 42.5 | 65.97 | 13.64 | 54.61 | 47.94 | 85.9 |
42 | Croatia | 42.31 | 88.12 | 14.15 | 72.84 | 91.25 | 87.87 |
43 | Jordan | 41.99 | 76.84 | 25.14 | 59.97 | 74.42 | 95.4 |
44 | Chile | 41.97 | 74.88 | 19.47 | 58.95 | 69.12 | 91.5 |
45 | Lebanon | 41.63 | 71.55 | 16.67 | 57.07 | 65.42 | 89.54 |
46 | China | 41.4 | 69.67 | 15.42 | 55.99 | 65.36 | 89.31 |
47 | Slovenia | 39.85 | 89.83 | 14.41 | 65.29 | 87.57 | 87.98 |
48 | Latvia | 39.65 | 75.65 | 13.89 | 58.23 | 65.85 | 87.81 |
49 | Hungary | 39.37 | 73.88 | 14.71 | 57.18 | 74.7 | 88.48 |
50 | Costa Rica | 39.03 | 68.39 | 18.75 | 54.18 | 65.81 | 90.86 |
51 | Poland | 39.02 | 67.54 | 13.18 | 53.73 | 47.83 | 78.63 |
52 | Indonesia | 38.95 | 76.14 | 13.81 | 58.14 | 62.74 | 87.58 |
53 | South Africa | 38.65 | 91.58 | 20.88 | 65.96 | 94.29 | 92.3 |
54 | Slovakia | 38.48 | 72.36 | 21.82 | 55.97 | 67.42 | 93.5 |
55 | Saudi Arabia | 38.43 | 66.73 | 13.73 | 53.04 | 50.02 | 86.72 |
56 | Panama | 38.13 | 90.55 | 31.24 | 79.67 | 97.21 | 96.6 |
57 | Belarus | 37.94 | 70.93 | 17.12 | 54.96 | 64.1 | 89.78 |
58 | Russia | 37.76 | 64.76 | 21.83 | 51.7 | 57.85 | 93.8 |
59 | Tunisia | 37.71 | 74.99 | 13 | 56.95 | 63.39 | 62.18 |
60 | Macedonia | 37.16 | 70.83 | 18.39 | 54.54 | 73.01 | 90.84 |
61 | Nepal | 37.08 | 71.76 | 14.07 | 54.98 | 73.65 | 87.85 |
62 | Peru | 36.74 | 74.26 | 47.16 | 56.1 | 80.07 | 98.4 |
63 | Brazil | 36.31 | 69.21 | 14.77 | 53.29 | 52.97 | 88.62 |
64 | Puerto Rico | 36.26 | 64.57 | 24.43 | 50.87 | 59.31 | 94.6 |
65 | Turkey | 35.96 | 97.4 | 14.43 | 68.59 | 92.72 | 88.32 |
66 | Vietnam | 35.85 | 45.46 | 12.81 | 40.81 | 43.32 | 60.14 |
67 | Bulgaria | 35.64 | 77.18 | 17.35 | 57.08 | 72.25 | 89.84 |
68 | Algeria | 35.61 | 72.04 | 19.72 | 54.41 | 71.68 | 91.6 |
69 | Romania | 35.32 | 75.31 | 14.86 | 55.96 | 64.15 | 88.65 |
70 | Kenya | 35.16 | 69.92 | 16.86 | 53.1 | 51.23 | 89.62 |
71 | Kuwait | 35.09 | 89.14 | 15.32 | 70.55 | 89.2 | 88.98 |
72 | Dominican Republic | 34.97 | 66.12 | 21.08 | 51.05 | 62.85 | 92.5 |
73 | Nigeria | 34.78 | 96.34 | 16 | 66.82 | 82.83 | 89.38 |
74 | Albania | 34.78 | 67.9 | 36.44 | 51.87 | 63.47 | 97.2 |
75 | Bosnia And Herzegovina | 34.63 | 70.82 | 12.91 | 53.3 | 59.3 | 60.88 |
76 | Cyprus | 34.61 | 72.31 | 13.46 | 54.06 | 58.37 | 85.01 |
77 | Serbia | 34.37 | 69.88 | 16.19 | 52.7 | 66.16 | 89.42 |
78 | Iran | 34.28 | 73.69 | 14.92 | 54.62 | 59.64 | 88.71 |
79 | Georgia | 33.84 | 70.73 | 22.76 | 52.88 | 64.43 | 93.9 |
80 | Ireland | 33.65 | 75.32 | 13.87 | 55.16 | 58.24 | 87.74 |
81 | Ukraine | 33.38 | 68.87 | 14.33 | 51.69 | 53.55 | 87.97 |
82 | Kazakhstan | 33.22 | 49.97 | 12.8 | 41.87 | 52.56 | 59.08 |
83 | Morocco | 33.01 | 67.36 | 15.17 | 50.73 | 63.2 | 88.91 |
84 | Egypt | 32.94 | 69.5 | 28.16 | 51.81 | 62.68 | 95.7 |
85 | Bangladesh | 32.89 | 70.58 | 22.84 | 52.34 | 68.18 | 94.2 |
86 | Azerbaijan | 32.88 | 77.8 | 13.76 | 56.06 | 59.35 | 87.38 |
87 | Iraq | 32.55 | 73.74 | 14.59 | 53.81 | 57.45 | 88.36 |
88 | Pakistan | 32.52 | 73.36 | 18.25 | 53.59 | 58.14 | 90.81 |
89 | Venezuela | 32.42 | 71.39 | 17.16 | 52.53 | 53.7 | 89.84 |
Theo đó, Nhật Bản xếp hạng thứ 5 trong TOP 10 các quốc gia có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt nhất trên thế giới song là quốc gia ở châu Á có mức độ chuyên nghiệp vượt qua các nước xếp hạng thứ 1 và thứ 2 (Hàn Quốc và Đài Loan). Sự chuyên nghiệp ở đây bao gồm cả yếu tố năng lực và các quy trình dịch vụ chăm sóc của cả đội ngũ nhân viên y tế. Với tổng điểm 70.73, chất lượng y tế Nhật Bản còn được đánh giá cao hơn một số quốc gia tại châu Âu như Pháp, Anh, Australia, v.v.
Trong nhiều năm qua, Nhật Bản luôn giữ vững được phong độ nằm trong top các quốc gia có hệ thống chăm sóc sức khỏe toàn diện tốt nhất cũng như chất lượng cuộc sống cao. Giáo dục và nghiên cứu, phát triển y tế luôn được đầu tư. Đó là lí do khá nhiều người tìm đến Nhật Bản với mục đích du lịch y tế, khám chữa bệnh tại nước ngoài, đặc biệt là trong điều trị ung thư.
Đánh giá về hiệu quả điều trị ung thư, tỉ lệ sinh tồn sau 5 năm điều trị ung thư tại Nhật Bản vượt qua một số nền y tế tiên tiến trên thế giới. Nhờ đâu mà Nhật Bản lại có thể đạt được những thành tựu như vậy?
2. Các phương pháp điều trị ung thư tiên tiến tại Nhật Bản
Hầu hết, mọi người đều biết tới các phương pháp điều trị ung thư phổ biến như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Những phương pháp này bên cạnh việc tiêu diệt các tế bào ung thư còn tồn tại một số hạn chế như hồi phục lâu, gây hại tế bào lành, nhiều tác dụng phụ không mong muốn, cũng như tiềm ẩn nguy cơ tái phát cao.
Nhằm khắc phục một số nhược điểm trên, các nhà khoa học Nhật Bản không ngừng nghiên cứu, phát triển, cải tiến những công nghệ điều trị ung thư mới nhất hiện nay như Xạ trị Ion nặng, Liệu pháp miễn dịch, v.v.
- Xạ trị Ion nặng
Đây là phương pháp sử dụng chùm hạt carbon ion nặng được gia tốc đạt đến 70% tốc độ ánh sáng, cho phép thâm nhập sâu vào mô tế bào bị bệnh, từ đó cho khả năng phá hủy khối u với độ chính xác và an toàn cao nhất.
Điều trị ung thư bằng ion nặng đang mở ra những bước tiến mới trong việc điều trị bệnh ung thư. Các ion chiếu vào khối u với độ chính xác đến từng millimet và bao phủ đến 100% khối u (xạ trị bằng tia X chỉ bao quát được vùng tế bào theo đường đi của tia). Điểm vượt trội so với phương pháp xạ trị thông thường đó là các tế bào lành bao quanh khối u cũng gần như không bị ảnh hưởng, do đó, những tác dụng phụ cũng giảm đi đáng kể.
Nguồn: U.S National Library of Medicine
Hoạt tính sinh hóa của chùm ion nặng có khả năng diệt tế bào ung thư lớn hơn đến 2, 3 lần so với phương pháp xạ trị thông thường bằng tia X hay tia gamma thông thường. Hiện tại, đất nước Nhật Bản đang dẫn đầu về số lượng trung tâm xạ trị ion nặng trên thế giới và có nhiều kinh nghiệm nhất trong việc nghiên cứu cũng như áp dụng phương pháp này trong điều trị ung thư. Cụ thể, Viện Khoa học Phóng xạ Quốc gia (NIRS) ở Chiba, Nhật Bản đã điều trị cho hơn 8000 bệnh nhân ung thư bằng các ion carbon kể từ năm 1994. Kinh nghiệm lâm sàng tại NIRS cho thấy, phương pháp này đặc biệt hiệu quả trong việc điều trị các dạng khối u rắn khác nhau, bao gồm ung thư biểu mô tuyến, u hắc tố ác tính, các khối u kháng bức xạ, chậm phát triển. Hiện tại, chỉ có một số quốc gia đang điều trị bệnh nhân bằng ion carbon là Trung Quốc (Thương Hải, Lan Châu), Ý (Pavia), Đức (Heidelberg và Marburg).
- Liệu pháp tế bào miễn dịch
Nhật Bản là một trong những quốc gia đi đầu trong việc nghiên cứu liệu pháp miễn dịch chống lại ung thư. Năm 2013, liệu pháp tế bào miễn dịch đã chính thức được Chính phủ Nhật Bản công nhận là một phương pháp hỗ trợ điều trị ung thư.
Liệu pháp tế bào miễn dịch hoạt động trên nguyên lý như sau:
Trong cơ thể chúng ta, hàng ngày sản sinh ra khoảng 5000 tế bào ung thư, ngay cả ở người khỏe mạnh. Tuy nhiên, vì có hàng rào bảo vệ của các tế bào miễn dịch trong cơ thể nên tế bào ung thư bị tiêu diệt và không có cơ hội phát triển hình thành khối u.
Đến thời điểm các tế bào miễn dịch trong cơ thể có sự mất cân bằng, các tế bào ung thư có cơ hội nhân lên và phát triển thành ung thư.
Tế bào miễn dịch là phương pháp chữa ung thư ở Nhật Bản nhằm nâng cao và củng cố hệ miễn dịch của cơ thể bằng cách:
- Nuôi cấy và hoạt tính hóa tế bào miễn dịch vốn có trong cơ thể bệnh nhân, sau đó truyền lại vào cơ thể người bệnh.
- Từ đó, giúp hệ miễn dịch được tăng cường một cách mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình tiêu diệt tế bào ung thư gây bệnh và ngăn ngừa bệnh tái phát.
Liệu pháp tế bào miễn dịch có thể áp dụng để điều trị nhiều loại ung thư, kể cả ung thư tiến triển, đã di căn: ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư trực tràng, v.v.
Quy trình thực hiện:
- Bước 1: Bệnh nhân được lấy 10 – 30ml máu ngoại vi để phân lập ra các tế bào miễn dịch.
- Bước 2: Nuôi cấy và hoạt hóa tế bào miễn dịch trong môi trường đặc biệt
- Bước 3: Truyền lại cơ thể các tế bào miễn dịch đã được hoạt hóa để tạo ra “Hàng rào miễn dịch” đủ mạnh để chống lại các khối u/ tế bào ung thư.
Với quy trình và cách thức thực hiện như trên, công nghệ này mang đến khá nhiều lợi ích cho người bệnh:
- Không gây đau đớn, đặc biệt trong quá trình điều trị không gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt bình thường.
- Không hoặc ít gây ra tác dụng phụ với cơ thể vì sử dụng chính hệ thống miễn dịch tự nhiên của cơ thể. Một số tác dụng phụ có thể gặp phải như: Sốt, dị ứng,... mức độ có thể điều trị được.
- Giúp kéo dài sự sống cho bệnh nhân.
- Hiệu quả với điều trị phòng ngừa tái phát, di căn của bệnh nhân ung thư.
3. Phương pháp tầm soát ung thư hiện đại nhất hiện nay
Không chỉ sở hữu những công nghệ, kĩ thuật tiên tiến trong điều trị ung thư, Nhật Bản còn có khả năng giúp bạn sớm phát hiện các nguy cơ mắc bệnh với xét nghiệm tầm soát ung thư AminoIndex và CANTECT.
- Xét nghiệm AminoIndex
Đây là phương pháp xét nghiệm nhằm kiểm tra, đánh giá nguy cơ mắc một số bệnh ung thư hay một số bệnh liên quan đến tim – não, bệnh tiểu đường, gan nhiễm mỡ dựa trên độ cân bằng của nồng độ axit amin trong máu chỉ cần thông qua một lần lấy máu.
Với 5ml mẫu máu, AminoIndex có khả năng tầm soát đồng thời nhiều loại ung thư như ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư đại tràng, ung thư tụy, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư vú, ung thư tử cung, ung thư buồng trứng. Thao tác đơn giản cũng như hiệu quả cao, AminoIndex có thể khắc phục được một số hạn chế của các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh và chất chỉ điểm khối u thông thường.
Không chỉ có vậy, thông qua phương pháp này, các chuyên gia còn có thể phát hiện được nguy cơ xuất hiện một số bệnh trong vòng 4 – 10 năm như bệnh tiểu đường, bệnh nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.
- Xét nghiệm gen ung thư CANTECT
CANTECT (Viết tắt của Cancer Risk Detection) là xét nghiệm và phân tích hàng loạt gen liên quan đến ung thư (khoảng 47 gen hay gặp). Kết quả phân tích này đánh giá tình trạng cơ thể, từ đó có thể phán đoán nguy cơ phát ung thư ở giai đoạn siêu sớm và nguy cơ tái phát ung thư. Với những bệnh nhân đang điều trị ung thư, phương pháp này còn có mục đích kiểm tra hiệu quả điều trị dựa vào chỉ số khác với xét nghiệm trước đây.
Một điều cần phải nhấn mạnh rằng đây không phải là xét nghiệm tình trạng (thể chất) di truyền từ cha mẹ sang con, việc kiểm tra định kì này nhằm biết được sự thay đổi nguy cơ ung thư của bản thân dưới tác động của nhiều yếu tố môi trường, thói quen, sinh hoạt, lối sống, v.v.
Trong khi các chẩn đoán hình ảnh như PET chỉ có thể phát hiện ra khối u kích thước từ 5mm trở lên, thì từ khi bắt đầu phát hiện có bất thường trong xét nghiệm CANTECT đến khi hình thành khối u 1-2mm khoảng 5 – 20 năm. Đây chính là tính ưu việt của phương pháp này, giúp người có nguy cơ có thể điều chỉnh thói quen ăn uống, sinh hoạt, phòng ngừa trong thời kì tiền ung thư. Xét nghiệm này còn đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá hiệu quả điều trị ung thư, đánh giá nguy cơ tái phát, di căn của ung thư sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u ác tính.
Không chỉ có vậy, CANTECT còn đặc biệt an toàn và dễ dàng được thực hiện, vì chỉ cần khoảng 20cc máu, người bệnh sẽ không lo ảnh hưởng xấu đến cơ thể bởi tiếp xúc với bức xạ hay sóng điện từ mạnh như các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.
Với những hiệu quả ưu việt như trên, AminoIndex và CANTECT có thể giúp mọi người sớm phát hiện nguy cơ mắc một số bệnh ung thư để có thể phòng ngừa cũng như điều trị hiệu quả, tăng tỉ lệ thành công chữa khỏi và kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Tuy nhiên, hai phương pháp này chủ yếu được thực hiện tại Nhật Bản – một trong những quốc gia có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt nhất hiện nay. Hãy liên hệ ngay với IIMS Việt Nam để được hỗ trợ một cách tốt nhất.
Xem thêm:
- Hiệu quả điều trị ung thư tại Nhật Bản: Trước và Sau như thế nào?
- Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân ung thư Việt Nam
IIMS Việt Nam – Thành viên Tập đoàn IMS Nhật Bản – Một trong những tập đoàn y tế hàng đầu tại Nhật Bản với 140 cơ sở y tế trên khắp cả nước.